Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019 do Bộ GTVT ban hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7, quy định nhiều loại biển cấm mà các tài xế cần biết.

Nhóm biển báo cấm gồm 40 kiểu, bao gồm các biển báo giao thông được đánh số từ 101 đến 140 và hàng loạt biển phụ. Để đảm bảo an toàn và tham gia giao thông đúng quy định, các tài xế cần đặc biệt quan tâm đến các loại biển báo này.

Các biển báo hiệu trên đều được đặt ở phía tay phải hoặc phía trên phần đường xe chạy (trừ các trường hợp đặc biệt); đặt ở vị trí để người tham gia giao thông dễ nhìn thấy và có đủ thời gian để chuẩn bị đề phòng.

Nhóm biển báo cấm có số từ 101 đến 120 liên quan đến phương tiện lưu thông

Ảnh: Lao Động.

Ảnh: Lao Động.

Nhóm biển báo cấm có số từ 121 đến 140 liên quan đến tốc độ, cấm vượt, rẽ, đỗ dừng

Ảnh: VOV Giao thông.

Bên cạnh các biển báo cấm, quy chuẩn Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN41:2019 còn có quy định về biển phụ. Biển phụ là một trong 5 nhóm biển báo hiệu đường bộ được quy định trong Quy chuẩn 41:2019. QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT không có quy định khái niệm biển phụ. Tuy nhiên, theo Quy chuẩn này, biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính nhằm thuyết minh, bổ sung để hiểu rõ, trừ biển số S.507 "Hướng rẽ" được sử dụng độc lập. 

Biển phụ có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông

Biển số S.501 "Phạm vi tác dụng của biển": Dùng để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hoặc cấm hoặc hiệu lệnh hoặc hạn chế bên dưới một số biển báo chính.

Ảnh: Luật Việt Nam.

Biển số S.502 "Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu": Bên dưới các loại biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và chỉ dẫn đặt biển số S.502 "Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu" để thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước.

Biển số S.503 (a,b,c,d,e,f) "Hướng tác dụng của biển": Các biển số S.503 (a,b,c) đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi; Biển số S.503b để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trái và phải); Các biển số S.503 (d,e,f) đặt bên dưới biển số P.124 (a,b,c,d,e,f), biển số P.130 "Cấm dừng xe và đỗ xe", biển số P.131 (a,b,c) "Cấm đỗ xe" để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi; Biển số S.503e để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trước và sau) nơi đặt biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe.

Ảnh: Luật Việt Nam.

Biển số S.504 "Làn đường": Được đặt bên trên làn đường và dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay bên dưới đèn tín hiệu để chỉ làn đường chịu hiệu lực của biển báo hay đèn tín hiệu (khi kết hợp trên cùng một mặt biển, chỉ cần vẽ mũi tên chỉ làn đường).

Biển số S.505: Biển được đặt bên dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn đối với riêng loại xe đó.

Biển số S.506 "Hướng đường ưu tiên: Biển số S.506a được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số I.401 trên đường ưu tiên để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư. Biển số S.506b được đặt bên dưới biển số W.208 và biển số R.122 trên đường không ưu tiên để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.

Ảnh: Luật Việt Nam.

Biển số S.507 "Hướng rẽ": Biển số S.507 được sử dụng độc lập để báo trước cho người tham gia giao thông biết chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ. Biển không thay thế cho việc đặt các biển báo nguy hiểm số W.201 (a,b) và W.202 (a,b,c).

Biển số S.508. "Biểu thị thời gian": Biển số S.508 (a,b) được đặt dưới biển báo cấm hoặc biển hiệu lệnh nhằm quy định phạm vi thời gian hiệu lực của các biển báo cấm, biển hiệu lệnh cho phù hợp yêu cầu. Thời gian hiệu lực có thể là khoảng thời gian trong ngày (từ giờ... đến giờ ...) hoặc ngày chẵn, lẻ hoặc thứ trong tuần hoặc một khoảng thời gian nhất định (chẳng hạn, "> 5 phút"...) và cần thiết có thể bổ sung thêm tiếng Anh.

Biển số S.509 "Thuyết minh biển chính": Để bổ sung cho biển số W.239 "Đường cáp điện ở phía trên", có thể đặt biển số S.509a "Chiều cao an toàn" bên dưới biển số W.239, biển này chỉ rõ chiều cao cho các phương tiện đi qua an toàn. Trong trường hợp cần thiết, có thể đặt thêm biển số S.509b "Cấm đỗ xe" bên dưới biển số P.130, P.131 (a,b,c) để làm rõ thông tin.

Biển số S.510a "Chú ý đường trơn có băng tuyết" và Biển số S.510b "Chú ý đường sắt": Để cảnh báo đường trơn, có tuyết trong những ngày trời có tuyết, đặt biển phụ số S.510a "Chú ý đường trơn có băng tuyết". Biển hình chữ nhật nền đỏ, chữ và viền màu trắng.

Ảnh: Luật Việt Nam.

Biển chỉ dẫn tới địa điểm: Biển chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại, tới nhà trọ (biển G,7; G,8 theo GMS); Để chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại hoặc nhà trọ, đặt biển số S.G,7 "Địa điểm cắm trại" hoặc S.G,8 "Địa điểm nhà trọ"; Để chỉ dẫn tới địa điểm đỗ xe dành cho xe có lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng, đặt biển số S.G,9b.

Biển chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn (biển S.G,11a; G,11c theo hiệp định GMS): Để thông báo cho lái xe số làn và hướng đi của từng làn xe, đặt biển số S.G,11a; S.G,11c; các biển này phải có số mũi tên bằng số lượng làn xe đi cùng hướng và phải chỉ dẫn số lượng làn xe của hướng đi sắp tới.

Ảnh: Luật Việt Nam.

Biển chỉ dẫn làn đường không lưu thông (biển G,12a; G,12b theo hiệp định GMS): Để chỉ dẫn cho lái xe biết làn đường không lưu thông, đặt biển S.G,12a; S.G,12b.

Biển báo phụ "Ngoại lệ" (biển H,6 theo hiệp định GMS): Để chỉ các trường hợp mà biển cấm hoặc hạn chế được coi là không áp dụng đặc biệt cho một nhóm đối tượng tham gia giao thông nào đó, đặt biển S.H,6 và thể hiện nhóm đối tượng đó cùng với cụm từ "Except - Ngoại lệ".